Lồng cọc khoan nhồi
>>>Xem thêm: Lồng cọc khoan nhồi là gì
Điều kiện địa chất:
Không nên quá lạm dụng công nghệ này; nếu công trình là nền đất bình thường, không phải nền cứng đất đá hay có tầng địa chất thay đổi phức tạp thì nên dùng các công nghệ cọc đóng thông thường vì để thi công lồng cọc khoan nhồi ở những công trình như thế giá thành cao hơn nhiều so với các công nghệ cọc đóng, ép tĩnh.
Đặc điểm kết cấu
Phải xem xét mối quan hệ tầng cao thấp cùng với độ cứng và tải trọng của công trình cần thi công để lựa chọn đường kính cọc hợp lý.
Giả như công trình là một nhà cao tầng gồm 15 tầng, dựa vào cột khung và tường lực tập trung thì nên chọn lồng cọc khoan nhồi đường kính lớn để có thể chịu được tải trọng tập trung cũng như đáp ứng được yêu cầu về chịu lực độ lún của tòa nhà.
Kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường
Bất kỳ một loại cọc nào cũng bắt buộc phải dùng đến thiết bị thi công cơ giới chuyên dụng và một quá trình công nghệ thi công nhất định mới có thể thực hiện được.
Sau khi đã thực hiện xong về khảo sát địa chất, đặc điểm kết cấu thì kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường cũng cần phải xem xét để có thể tận dụng năng lực thiết bị kỹ thuật hiện có để đạt các mục tiêu về đường kính và độ sâu hay không.
Mặt khác, điều kiện môi trường của hiện trường có cho phép công nghệ thi công ấy được tiến hành thuận lợi hay không, những vấn đề này đều phải được tính toán cho kỹ, nếu không thì những yếu tố đã lựa chọn sẽ không thể biến thành hiện thực được và cũng không hợp lý.
Tính toán bố trí cọc/móng cọc
Cọc nhồi thường dùng có đường kính D = 600~1500mm, sâu 35 - 60m hoặc hơn.
Đường kính và chiều dài của cọc nhồi thường phải phù hợp với yêu cầu của tải trọng công trình và điều kiện đất nền. Trong những trường hợp thông thường, khoảng cách của cọc nhồi bố trí trong khoảng 2,5 – 3,5d. Cường độ bê tông thân cọc không thấp hơn C15. Khi đổ bê tông dưới nước không thấp hơn C20.
Bố trí cọc phải làm sao cho trọng tâm của nhóm cọc khớp với điểm tác động của hợp lực tải trọng. Còn về hình thức bố trí cọc thì dưới cột phần nhiều là hình đa giác đối xứng, dưới tường thì là hàng cọc; dưới bè hoặc hộp thì phải cố gắng bố trí men theo đường tim trục của lưới cột, dầm sườn hoặc tường ngăn.
Bố trí cọc trong thi công lồng cọc khoan nhồi
Đăt thép thân cọc nhồi bê tông phải xác định bằng tính toán và phải phù hợp với các yêu cầu sau đây:
- Mật độ đặt thép trong cọc chịu nén dọc trục không nên nhỏ hơn (0,2 ~ 0,4)%, đường kính cốt thép dọc không nên nhỏ hơn 10mm, cốt thép dọc trong cọc chống phải đặt liền suốt chiều dài thân cọc và phải bố trí đều theo chu vi cọc.
- Cọc chịu tác dụng của lực ngang, nội lực thân cọc có thể tính theo phương pháp “m”, độ dài của cốt dọc là 4.0/a, khi độ dài cọc nhỏ hơn 4.0/a phải đặt suốt chiều dài cọc. Trong đó a là hệ số biến dạng của thân cọc, suất đặt cốt thép dọc của cọc không nên nhỏ hơn (0.4 ~ 0,65)%.
- Cọc chống nhổ phải căn cứ vào tính toán để đặt cọc thép chịu kéo theo suốt chiều dài hoặc một phần chiều dài thân cọc, cốt thép dọc phải được bố trí đều theo chu vi cọc. Đầu nối hàn của cốt thép dọc nhất thiết phải phù hợp với yêu cầu của đầu nối chịu kéo.
- Đường kính cốt đai có thể từ 6 ~ 10mm, khoảng cách có thể 200 ~ 300mm, nên dùng loại cốt đai hàng xoáy ốc hoặc là vòng tròn. Cọc chịu lực ngang thì cốt đai ở phần đầu cọc phải tăng dày thoả đáng. Khi độ dài cốt dọc trên 4m thì cứ cách 2m nên đặt 1 đường cốt thép hàn tăng cường.
- Lớp bê tông bảo vệ cốt thép dọc phải có độ dày không nhỏ hơn 30mm, khi đổ bê tông dưới nước thì lớp bê tông bảo vệ cốt thép không nhỏ hơn 50mm.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét