Thứ Hai, 27 tháng 8, 2018

Tìm hiểu về kính lúp có đèn và ứng dụng của nó

Kính lúp có đèn là một thấu kính hội tụ thường được dùng để khuếch đại một hình ảnh lên rất nhiều lần. Kính lúp là dạng đơn giản nhất của kính hiển vi thường có đường kính từ vài centimet đến vài chục centimet, được bảo vệ bởi một khung và có thêm tay cầm.


Kính lúp có đèn

Kính lúp có đèn hoạt động nhờ tạo ra một ảo ảnh nằm đằng sau kính cùng phía với vật thể cần phóng đại để có thể nhìn thấy được sự vật một cách chi tiết nhất. Để làm được điều đó thì bạn cần phải đặt kính ở vị trí vừa đủ gần, khoảng cách giữ vật và kính nhỏ hơn tiêu cự của kính thì mới cho ra được hình ảnh phóng đại và rõ nét.

Một số loại kính lúp có đèn có tấm bảo vệ gấp lại được khi không dùng tránh được việc xây xước mặt kính hoặc một số kính được thiết kế để bàn và hình thành nên kính lúp để bàn. Một số kính được thiết kế giống thấu kính Fresnel để giảm được độ dày cho tấm kính.

Kính lúp có đèn thường được phục vụ trong việc đọc chữ hay quan sát các vật thể nhỏ và dùng trong một số thí nghiệm khoa học đơn giản ở các trường học. Không chỉ thế mà nó còn là biểu tượng của các chuyên gia trinh thám khi họ dùng kính lúp để quan sát dấu vết tội phạm.
Kính lúp có đèn được ứng dụng khá phổ biến trong cuộc sống và bao gồm nhiều loại như:
- Kính lúp cầm tay bao gồm kính lúp cầm tay đọc sách hoặc kính lúp kỹ thuật.
Kính lúp có đèn cầm tay
- Kính lúp xem vải, trảm mực bao gồm kính lúp dạng xếp và kính lúp dạng chén úp.
- Kính lúp để bàn có đèn bao gồm kính lúp kẹp bàn và kính lúp chân di động.
Kính lúp có đèn kẹp bàn
Kính lúp có đèn được dùng khá phổ biến trong cuộc sống với những lĩnh vực như xem kim cương đá quý nữ trang, sửa chữa máy ảnh đồng hồ, kiểm tra vi mạch điện tử, kiểm tra chi tiết cơ khí hay nghiên cứu tem, đồ cổ,...

Thứ Sáu, 24 tháng 8, 2018

Một số nguyên tắc trong lồng cọc khoan nhồi

Cùng với sự phát triển của xã hội, sự phát triển của kỹ thuật làm cọc cũng không ngừng nâng cao theo. Công nghệ làm móng cọc đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là lồng cọc khoan nhồi. Dưới đây là một vài nguyên tắc cơ bản trong thi công lồng cọc khoan nhồi.


Lồng cọc khoan nhồi

>>>Xem thêm: Lồng cọc khoan nhồi là gì

Điều kiện địa chất:

Không nên quá lạm dụng công nghệ này; nếu công trình là nền đất bình thường, không phải nền cứng đất đá hay có tầng địa chất thay đổi phức tạp thì nên dùng các công nghệ cọc đóng thông thường vì để thi công lồng cọc khoan nhồi ở những công trình như thế giá thành cao hơn nhiều so với các công nghệ cọc đóng, ép tĩnh.

Đặc điểm kết cấu

Phải xem xét mối quan hệ tầng cao thấp cùng với độ cứng và tải trọng của công trình cần thi công để lựa chọn đường kính cọc hợp lý.

Giả như công trình là một nhà cao tầng gồm 15 tầng, dựa vào cột khung và tường lực tập trung thì nên chọn lồng cọc khoan nhồi đường kính lớn để có thể chịu được tải trọng tập trung cũng như đáp ứng được yêu cầu về chịu lực độ lún của tòa nhà.

Kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường

Bất kỳ một loại cọc nào cũng bắt buộc phải dùng đến thiết bị thi công cơ giới chuyên dụng và một quá trình công nghệ thi công nhất định mới có thể thực hiện được.

Sau khi đã thực hiện xong về khảo sát địa chất, đặc điểm kết cấu thì kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường cũng cần phải xem xét để có thể tận dụng năng lực thiết bị kỹ thuật hiện có để đạt các mục tiêu về đường kính và độ sâu hay không. 

Mặt khác, điều kiện môi trường của hiện trường có cho phép công nghệ thi công ấy được tiến hành thuận lợi hay không, những vấn đề này đều phải được tính toán cho kỹ, nếu không thì những yếu tố đã lựa chọn sẽ không thể biến thành hiện thực được và cũng không hợp lý.

Tính toán bố trí cọc/móng cọc

Cọc nhồi thường dùng có đường kính D = 600~1500mm, sâu 35 - 60m hoặc hơn. 

Đường kính và chiều dài của cọc nhồi thường phải phù hợp với yêu cầu của tải trọng công trình và điều kiện đất nền. Trong những trường hợp thông thường, khoảng cách của cọc nhồi bố trí trong khoảng 2,5 – 3,5d. Cường độ bê tông thân cọc không thấp hơn C15. Khi đổ bê tông dưới nước không thấp hơn C20. 

Bố trí cọc phải làm sao cho trọng tâm của nhóm cọc khớp với điểm tác động của hợp lực tải trọng. Còn về hình thức bố trí cọc thì dưới cột phần nhiều là hình đa giác đối xứng, dưới tường thì là hàng cọc; dưới bè hoặc hộp thì phải cố gắng bố trí men theo đường tim trục của lưới cột, dầm sườn hoặc tường ngăn. 


Bố trí cọc trong thi công lồng cọc khoan nhồi

Đăt thép thân cọc nhồi bê tông phải xác định bằng tính toán và phải phù hợp với các yêu cầu sau đây: 

- Mật độ đặt thép trong cọc chịu nén dọc trục không nên nhỏ hơn (0,2 ~ 0,4)%, đường kính cốt thép dọc không nên nhỏ hơn 10mm, cốt thép dọc trong cọc chống phải đặt liền suốt chiều dài thân cọc và phải bố trí đều theo chu vi cọc. 

- Cọc chịu tác dụng của lực ngang, nội lực thân cọc có thể tính theo phương pháp “m”, độ dài của cốt dọc là 4.0/a, khi độ dài cọc nhỏ hơn 4.0/a phải đặt suốt chiều dài cọc. Trong đó a là hệ số biến dạng của thân cọc, suất đặt cốt thép dọc của cọc không nên nhỏ hơn (0.4 ~ 0,65)%. 

- Cọc chống nhổ phải căn cứ vào tính toán để đặt cọc thép chịu kéo theo suốt chiều dài hoặc một phần chiều dài thân cọc, cốt thép dọc phải được bố trí đều theo chu vi cọc. Đầu nối hàn của cốt thép dọc nhất thiết phải phù hợp với yêu cầu của đầu nối chịu kéo. 

- Đường kính cốt đai có thể từ 6 ~ 10mm, khoảng cách có thể 200 ~ 300mm, nên dùng loại cốt đai hàng xoáy ốc hoặc là vòng tròn. Cọc chịu lực ngang thì cốt đai ở phần đầu cọc phải tăng dày thoả đáng. Khi độ dài cốt dọc trên 4m thì cứ cách 2m nên đặt 1 đường cốt thép hàn tăng cường. 

- Lớp bê tông bảo vệ cốt thép dọc phải có độ dày không nhỏ hơn 30mm, khi đổ bê tông dưới nước thì lớp bê tông bảo vệ cốt thép không nhỏ hơn 50mm.

Lồng cọc khoan nhồi là gì


Lồng cọc khoan nhồi là loại cọc được thi công bằng cách khoan lỗ trong đất rồi đặt lồng cốt thép và sau đó đổ bê tông.
lồng cọc khoan nhồi
Các giai đoạn thi công:
1. Giai đoạn khoan lỗ lồng cọc khoan nhồi:
Lỗ lồng cọc khoan nhồi được khoan bằng nhiều phương pháp, một trong những phương pháp đó là khoan bằng gầu tròn, kết hợp với dung dịch khoan để giữ thành đất không bị bục ra trong quá trình khoan (dung dịch khoan có thể là bentonite, gọi tắt là ben, hoặc là polime). Người ta sẽ dùng một cần trục để đứng dọc theo phương của cọc định khoan, sau đó ấn khuôn tròn xuống và múc từng  khối đất lên, đào tới đâu cho dung dịch khoan đến đó để giữ thành đất vững. Một cách khác không dùng dung dịch khoan là đào tới đâu chống ống vách đến đó.
các giai đoạn thi công lồng cọc khoan nhồi
2. Đặt lồng cốt thép:
Cốt thép được gia công theo bản vẽ thiết kế thi công và TCXD 205-1998. Nhà thầu phải bố trí mặt bằng gia công, nắn cốt thép, đánh gỉ, uốn đai, cắt và buộc lồng thép theo đúng quy định.
Cốt thép được chế tạo sẵn trong xưởng hoặc tại công trường, chế tạo thành từng lồng, chiều dài lớn nhất của mỗi lồng phụ thuộc khả năng cẩu lắp và chiều dài xuất xưởng của thép chủ. Lồng thép phải có thép gia cường ngoài cốt chủ và cốt đai theo tính toán để đảm bảo lồng thép không bị xoắn, méo. Lồng thép phải có móc treo bằng cốt thép chuyên dùng làm móc cẩu, số lượng móc treo phải tính toán đủ để treo cả lồng vào thành ống chống tạm mà không bị tuột xuống đáy hố khoan, hoặc cấu tạo guốc cho đoạn lồng dưới cùng tránh lồng thép bị lún nghiêng cũng như để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo hộ dưới đáy cọc.
Cốt gia cường thường dùng cùng đường kính với cốt chủ, uốn thành vòng đặt phía trong cốt chủ khoảng cách từ 2.5 -> 3m, liên kết với cốt chủ bằng hàn đính và dây buộc theo yêu cầu của thiết kế. Khi chuyên chở, cẩu lắp có thể dùng cách chống tạm bên trong lồng thép để tránh hiện tượng biến hình.
Định tâm lồng thép bằng các con kê (tai định vị) bằng thép trơn hàn vào cốt chủ đối xứng qua tâm, hoặc bằng các con kê tròn bằng xi măng, theo nguyên lý bánh xe trượt, cố định vào giữa 2 thanh cốt chủ bằng thanh thép trục. Chiều rộng hoặc bán kính con kê phụ thuộc vào chiều dày lớp bảo hộ, thông thường là 5cm. 
Nối các đoạn lồng thép chủ yếu bằng dây buộc, chiều dài nối theo quy định của thiết kế. Khi cọc có chiều dài lớn, Nhà thầu cần có biện pháp nối bằng cóc, dập ép ống đảm bảo đoạn lồng thép không bị tụt khi lắp hạ.
thả lồng cốt thép
3. Đổ bê tông:
Bê tông được đổ không được gián đoạn trong thời gian dung dịch khoan có thể giữ thành hố khoan (thông thường là 4 giờ). Các xe bê tông đều được kiểm tra độ sụt đúng quy định để tránh tắc ống đổ do vữa bê tông quá khô. Dừng đổ bê tông khi cao độ bê tông cọc cao hơn cao độ cắt cọc khoảng 1m ( để loại trừ phần bê tông lẫn dung dịch khoan khi thi công đài cọc).
Bê tông được bơm từ đáy cọc lên, bê tông ở dưới dâng lên, đẩy dung dịch khoan ra ngoài.
4. Những sai sót có thể xảy ra:
- Lệch lồng thép.
- Đầu cọc có bê tông bị dung dịch khoan lẫn vào, phải đục bỏ đổ bê tông đến đúng cao độ lại.

Gia công lồng thép trong thi công lồng cọc khoan nhồi


Gia công lồng thép là giai đoạn ít sử dụng nhiều công sức tuy nhiên sẽ dễ gây mệt mỏi cho công trình thi công lồng cọc khoan nhồi

Gia công lồng thép

Khung cốt thép chiếm một không gian khá lớn nên ta khi cất giữ nhiều thì phải xếp lên thành đống, do vậy ta phải buộc thêm cốt thép gia cường (nhưng nhằm tránh các sự cố xảy ra gây biến dạng khung cốt thép tốt nhất ta chỉ xếp lên làm 2 tầng).

Khung cốt thép của lồng cọc được chế tạo tại hiện trường. Khung cốt thép được chế tạo trên các giá đỡ định hình sẵn, mỗi đoạn khung có 3 giá đỡ, các giá đỡ này đặt trên cùng một độ cao. Để đảm bảo độ dày của lớp bảo vệ 10 cm thường có gắn ở mặt ngoài của cốt thép chủ một dụng cụ định vị cốt thép. Dụng cụ định vị cốt thép làm bằng bê tông cấp độ bền B25 được gắn vào các vị trí xác định trên lồng cốt thép theo thiết kế.


Gia công lồng thép trong thi công lồng cọc khoan nhồi

Hạ lồng thép vào hố khoan

Đây là giai đoạn gây tốn sức và nguy hiểm nhất, bởi vì:

- Lồng thép khi được đan thành lồng có kích thước lớn và khá nặng, vì vậy cần phải có từ hai đến 3 người căn chỉnh lồng thép và một máy cẩu để cẩu thép lên và đặt vào hố khoan. trong công tác thi công lồng cọc khoan nhồi thì ở đâu cũng ẩn chứa nhiều nguy hiểm.

- Khá nguy hiểm do nhiều nguyên nhân như: do lồng gồ ghề nặng nề dẫn tới khó khăn trong việc di chuyển lồng, lồng có nhiều thanh thép buộc gây nguy hiểm cho người di chuyển lồng.

Trong lúc xuống lồng thép ở mối nối đối với lồng thép cọc khoan nhồi đường kính nhỏ (như D300 D350 D400), mối nối nên buộc lồng thép nên buộc kẽm bô cho kỹ nếu không sẽ gây tình trạng rớt lồng xuống đáy hố cọc khoan nhồi.


Hạ lồng thép vào hố khoan trong thi công lồng cọc khoan nhồi

Thả ống đổ bê tông

Sau khi thả ống đổ bê tông xuống đụng đáy xong, trong lúc đổ bê tông  không nên cắt ống đổ quá nhanh sẽ gây ảnh hưởng tuổi thọ cọc khoan nhồi. Nhồi cho bê tông xuống hết đáy rồi cắt ống đổ bê tông từ từ lên.

Thả ống đổ bê tông

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2018

Kính lúp công nghiệp là gì? Ứng dụng trong cuộc sống

Kính lúp công nghiệp là gì ?

Đây là 1 loại Kính lúp để bàn mang có đường kính to 13cm, dạng để bàn giúp người mua phóng to những vật nhỏ dễ dàng đối sở hữu các công tác can hệ tới công nghệ như: làm cho bo mạch điện tử, hồ sơ, chi tiết mô phỏng, điêu khắc, trang sức… Và những chi tiết nhỏ thuộc các đơn vị quản lý và ngành khác nhau.
Ánh sáng của kính lúp công nghiệp để bàn phù hợp đối với việc chiếu sáng các chi tiết nhỏ. Bóng đèn tròn bao quanh chiếu sáng trực tiếp vật cần thao tác khiến quá trình dùng trở thành thuận tiện hơn.
Thân đèn kính lúp được chế tạo từ inox đặc thù kiên cố, gồm hai khớp linh động tiện dụng gập, căn vặn, kéo giúp các bạn sở hữu thể sử dụng một cách tiện lợi.

Ứng dụng của Kính Lúp Để Bàn Công Nghiệp ?

rà soát, giải quyết lỗi bo mạch điện tử
kiểm tra dòng khuôn đúc.
Nghiên cứu hội hoạ, điêu khắc, đồ cổ, kim hoàn
rà soát tiền kém chất lượng, sưu tầm tem
dùng trong y học, phát hiện bệnh da liễu.
trông nom nhan sắc, trong nha khoa thẩm mỹ…

Độ phóng đại của kính lúp khi sử dụng thông dụng?

- Kính lúp phóng đại 2x: Dành để đọc sách, khiến giáo cụ trực giác dạy học, khâu vá, làm cho móng tay, chân, đôi khi có thể tiêu dùng làm cho kính lúp kỹ thuật giả dụ mang giá đỡ…
- Kính lúp phóng đại 3x đến 4x: Dành để làm khoa học, soi các bo mạch điện tử, sửa chữa những chi tiết nhỏ chỉ mất khoảng dài.

- Kính lúp phóng đại 5x, 6x tới 10x: Soi những chiếc vật sở hữu thể định dạng bằng mắt thường như: vân dệt, mẫu vải, kiểm tra sơ bộ kim hoàn, đá quý, rà soát lỗi những chi tiết quá nhỏ…
- Kính lúp thổi phồng trên 10x: giảm thiểu sử dụng do những hạn chế về giới hạn quang đãng học và ngoại hình.
- Trường hợp cần độ thổi phồng trên 10x tới dưới 50x: nên dùng các kính hiển vi soi nổi (Stereo Microscopes)

- Trường hợp cần độ cường điệu trong khoảng 50x trở lên: Nên sử dụng các cái kính hiển vi, từ cái phổ quát tới cái chuyên dụng, tùy vào từng mục đích dùng cụ thể mà chọn mẫu kính hiển vi cho thích hợp
Tham khảo: Kính lúp để bàn có những công  dụng gì?
                      Những điều bạn cần biết về kính lúp công nghiệp

Thứ Ba, 21 tháng 8, 2018

Các tiêu chuẩn về rọ đá


Rọ đá là hệ thống lưới thép có 2 loại là rọ đá mạ kẽm hoặc bọc nhựa pvc được liên kết thành các khối hình học, bên trong đựng đá.

Ứng dụng của rọ đá:
Sản phẩm rọ đá được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: 
- Gia cố và bảo vệ mái dốc đồi núi đất đá, mái đường.
- Gia cố bảo vệ mái kênh, bờ sông, bờ biển. 
- Gia cố các kết cấu đập, đập tràn, cửa ra vào các công trình tưới tiêu nước. 
- Gia cố nền đất dốc, bờ tường, chống sụt trượt. Bảo vệ cải thiện môi trường.
- Bảo vệ đường ô tô
- Bảo vệ chân cầu, hố móng, cột điện, ...




Ưu điểm của rọ đá:
- Thi công đơn giản và nhanh chóng, vận chuyển dễ dàng có thể sử dụng nguyên liệu đá tại chỗ.
- Sử dụng được đá có kích thước nhỏ, độ chặt cao.
- Đan máy, đảm bảo tiến độ, chất lượng ổn định, mắt lưới đều, phân tán lực đồng đều.
- Lưới, lưới B40 mạ kẽm và bọc pvc chống sự xâm thực của môi trường.
- Kết cầu mềm chịu được sự biến dạng hay trượt xụt của nền đất.
- Khả năng thoát nước tốt, giảm áp lực thủy động.

Đặc tính kỹ thuật của rọ đá mạ kẽm:
- Mắt lưới hình lục giác, kích thước 80mmx100mm, 100mmx120mm, 120mmx150mm được dệt bằng máy tạo ra các panel liên tục, xoắt kép 3 chao.
- Dây lưới có đường kính lõi thép từ 2.2mm-3.0mm. Dây viền có đường kính lõi thép từ 2.7mm-3.5mm.
- Dây thép có cường độ chịu kéo từ: 380-550N/mm2.
- Chiều dày lớp mạ theo tiêu chuẩn quốc tế BS443 hoặc TCVN2053-93.



Các tiêu chuẩn cơ bản của dây thép bọc nhựa PVC:
- Bọc nhựa PVC đồng tâm có độ dày lớp bọc 0.5mm
- Dây thép đạt tiêu chuẩn cường độ chịu kéo ≥ 380N/mm2, đường kính 2.2; 2.4 hoặc 2.7mm
- Kích thước đá tối thiểu 90mm, tối đa 240mm; với công trình biển tối thiểu 120mm;
- Chiều dài lớp mạ kẽm theo tiêu chuẩn Anh BS433 (> 240g/m2) hoặc TCVN 2053-93.

Phân loại và ứng dụng:
Rọ đáthảm đá và các sản phẩm mắt lưới lục giác xoắn kép được phân loại theo chức năng, mục đích ứng dụng khi thiết kế.

Sản phẩmChức năng sơ cấpChức năng thứ cấpỨng dụng cơ bản
Rọ đá
- Bảo vệ
- Chịu lực
- Chống xói
- Thoát nước
-Tường chắn đất
- Kết cấu chân khay
- Lớp bảo vệ mái dốc
- Các kết cấu tràn, chỉnh trị dòng, đê đập trọng lực ...
Thảm đá
- Chống xói
- Thoát nước
- Bảo vệ
- Chịu lực
- Thảm chống xói bờ, mái dốc
- Đáy kênh dẫn dòng
Rọ thảm đá
- Bảo vệ
- Chịu lực
- Chống xói
- Thoát nước
- Chân khay tường trọng lực.
- Các kết cấu bảo vệ, chống xói mái dốc đặc biệt.
- Thân đáy đập tràn, kênh dẫn dòng, bể tiêu năng ...
Rồng đá
- Bảo vệ
- Chịu lực
- Chống xói
- Thoát nước
- Hộ chân khay, chân đê.
- Các kết cấu chỉnh trị (Đê chắn sóng, đá đổ)
Rọ đá neo
- Chịu lực
- Bảo vệ
- Gia cường nền
- Thoát nước
- Tường chắn rọ đá neo (Tường đất có cốt bản mặt rọ đá)
Rọ đá neo
- Chịu lực
- Bảo vệ
- Gia cường nền
- Thoát nước
- Tường chắn rọ đá neo (Tường đất có cốt bản mặt rọ đá)
Lưới lục giác xoắn kép
- Bảo vệ
- Hệ thống lưới bảo vệ.

Rọ đá


Rọ đá là gì?
Rọ đá hay thảm đá, rồng đá được cấu tạo bởi các mảng lưới thép sử dụng máy xoắn để đan với nhau.




Cấu tạo:
  • Dây thép: làm bằng thép không gỉ, có độ đồng đều về chất lượng, lực kéo, được xoắn 2 vòng chắc chắn
  • Dây viền: Là dây thép nhưng kích thước lớn hơn dây thép đan, nhằm cố định cho các tấm lưới đan và tạo hình chắc chắn
  • Dây buộc: Là dây để giằng, gia cố các rọ đá với nhau. Có đặc tính và kích thước như dây thép
  • Vách ngăn: tạo thành từ các dây thép đan với nhau
Đặc điểm kỹ thuật:
  • Dây thép có chất lượng tốt, độ đồng đều cao, do được xoắn 2 vòng nên trong trường hợp dây bị đứt thì các dây khác, điểm khác không bị ảnh hưởng.
  • Dây thép được mạ kẽm bằng phương pháp nhúng nóng đảm bảo cho trọng lượng lớn phủ từ 60-300g/m2 tùy theo kích cỡ sợi và theo yêu cầu của công trình
  • Dây thép viền thông thường có đường kính lõi thép 2.4mm, 2.7mm, 3.0mm, 3.4mm, 3.9mm
  • Dây thép đan thông thường có đường kính lõi thép 2.2mm, 2.4mm, 2.7mm
  • Đối với các công trình cần được bảo vệ chống gỉ, dây thép được bọc một lớp PVC có độ dày tối thiểu 0.5mm
  • Các tấm lưới được đan với nhau và được liên kết với nhau bằng các khóa móc nhờ vậy mà rọ đá có thể liên kết chống chịu cho toàn bộ bờ kè, tường chắn với cường lực chịu tải cao và đồng đều.
  • Dây thép có đường kính lõi 2,2mm hoặc 2,7mm và cao nhất là 3,0mm.
  • Các tấm lưới dùng tạo thành rọ được đan xoắn ba vòng tạo thành hình lục giác, nhờ kết cấu này khi rọ đá bị đứt rời một mắc xích nào đó thì toàn bộ kết cấu rọ và thảm đá không bị tách rời ra. Dây viền ngoài cùng của rọ và thảm đá được tạo bởi các dây có đường kính lớn hơn rất nhiều giúp cho lưới thép được chắc chắn, không bị co giãn
  • Để tăng độ cứng, tăng khả năng chịu lực và ngăn chặn sự dịch chuyển kết cấu đá trong mỗi mét rọ và thảm đá được lắm đặt thêm 1 vách ngăn đặt cố định bên trong rọ
  • Dung sai cho phép khỉ sản xuất đối với đường kính lõi thép là 3%, đối với sản phẩm rọ và thảm đá dung sai cho phép 3% theo chiều cao và chiều rộng, 5% theo chiều dài
  • Dây thép, dây đan, dây buộc rọ đá có thể được mạ kẽm hoặc phủ PVC có độ dày nhỏ nhất là 0,5mm



Tác dụng của rọ đá kỹ thuật:
  • Sử dụng trong các công trình bảo vệ bờ kè, phòng chống xói lở và các loại tường chắn đất.
  • Rọ và thảm đá cấu tạo từ những tấm lưới thép kết cấu hình lục giác, và đặc tính này giúp rọ và thảm đá chịu được những biến động lớn về thời tiết cũng như các yếu tố khác của môi trường xung quanh.
  • Rọ và thảm đá được sử dụng nhiều trên khu vực có nền đất yếu, nơi kết cấu đất cần được gia cố thêm và xử lý nền.
  • Giảm độ dày tường chắn, bờ kè so với sử dụng vật liệu khác
Công dụng của rọ đá:
  • Bảo vệ mái - lòng kênh
  • Bảo vệ đường ô tô
  • Bảo vệ cửa xả, cống xả
  • Bảo vệ chân cầu, hố móng, cột điện, ...

Thứ Tư, 1 tháng 8, 2018

Nếu như bạn đang muốn mua một chiếc kính lúp để bàn, hãy đọc bài viết này


Kính lúp để bàn là một trong những loại kính lúp công nghiệp phổ biến nhất trên thị trường hiện nay. Vậy loại kính lúp để bàn này có những công dụng nào?

Kính lúp công nghiệp là gì?
Kính lúp công nghiệp là một thiết bị kính lúp với đường kính lớn giúp người dùng có thể quan sát, phóng to các vật nhỏ. Thiết bị này thường sử dụng chủ yếu trong các ngành nghề như: bo mạch điện tử, thủ tục, chi tiết mô hình, điêu khắc, trang sức... và các chi tiết nhỏ khác.
Kính lúp công nghiệp có nhiều loại như kính lúp để bàn, kính lúp kẹp bàn, kính lúp có chân di động,

Ứng dụng của kính lúp công nghiệp
Kính lúp công nghiệp với chỉ số phóng đại cao được ứng dụng không chỉ trong ngành máy móc kĩ thuật mà còn trong nhiều ngành nghề khác:  
  • Rà soát lại những lỗi bo mạch điện tử
  • Kiểm tra loại khuôn đúc.
  • Nghiên cứu hội hoạ, điêu khắc, đồ cổ, kim hoàn
  • Rà soát tiền nhái, sưu tầm tem
  • Tiêu dùng trong y học, phát hiện bệnh da liễu.
  • Trông nom sắc đẹp, nha khoa thẩm mỹ...



Kính lúp để bàn
Kính lúp để bàn là một trong những loại kính lúp công nghiệp phổ biến nhất trên thị trường hiện nay. Kính lúp để bàn được thiết kể chắc chắn với phần chân đế đứng được trên mặt bàn, giúp cho việc di chuyển linh hoạt, thuận lợi hơn.
Ánh sáng của kính lúp để bàn phù hợp đối với việc chiếu sáng các chi tiết nhỏ cần phóng to. Bóng đèn tròn bao loanh quanh kính lúp hướng ánh sáng xuống trực tiếp vật cần thao tác khiến thời kỳ sử dụng trở nên thuận tiện hơn.
Thân đèn kính lúp để bàn được chế tác trong khoảng inox đặc thù cứng cáp, gồm hai khớp cởi mở thuận lợi gập, căn vặn, kéo giúp người dùng có thể sử dụng thuận tiện nhất.
Kính lúp để bàn 86C chính là loại kính lúp để bàn thường được sử dụng tại các khu vực cần phóng đại khi quan sát như kiểm tra sản phẩm trong các dây chuyền sản xuất hoặc trong các khu chế xuất công nghiệp, dành để kiểm tra mẫu, dò lỗi sản phẩm hoặc chế tác các linh kiện nhỏ.
Bên cạnh kính lúp để bàn 86C, còn có nhiều loại kính lúp để bàn khác như kính lúp để bàn công nghiệp ĐB1, kính lúp để bàn có đèn ĐB-CB,…

 
kính lúp để bàn 86C


Kính lúp công nghiệp còn có những loại kính lúp nào khác
Kính lúp kẹp bàn
Kính lúp kẹp bàn cũng là một loại kính lúp công nghiệp phổ biến hiện nay với nhiều sản phẩm như: kính lúp công nghiệp kẹp bàn 86A, kính lúp kẹp bàn KB1,…

Kính lúp có chân di động
Ngoài kính lúp để bànkính lúp kẹp bàn, còn có loại kính lúp có chân di động, thuận tiện hơn khi di chuyển.


Mua kính lúp công nghiệp tại Hà Nội ở đâu?
Hiện nay, đơn vị chúng tôi Maydochuyendung.com là công ty nhập khẩu và phân phối hàng đầu Việt Nam về các dòng kính lúp công nghip phục vụ cho mọi nhu cầu công việc. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các thiết bị kính lúp để bàn, kính lúp kẹp bàn,... cam kết chất lượng và giá thành tốt nhất.