Thứ Năm, 27 tháng 12, 2018

Tìm hiểu về cấu tạo và cách dùng kính hiển vi quang học

Kính hiển vi là một thiết bị quang học tương trợ cho mắt gồm có nhiều lăng kính có những độ phóng đại khác nhau, mang tác dụng khiến tăng góc trông ảnh của những vật rất nhỏ mà ta chẳng thể trông thấy được bằng mắt thường. Vậy cấu tạo và cách thức sử dụng ra sao? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.



Cấu tạo

1. Giá đỡ

Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.

2. Hệ thống cường điệu

– Thị kính: phòng ban của kính hiển vi mà người ta để mắt và để soi kính, có hai chiếc ống đôi và ống đơn.

– Vật kính: là bộ phận của kính hiển vi quay về phía với vật mà người ta muốn quan sát, với 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100.




3. Hệ thống chiếu sáng

– Nguồn sáng (gương hoặc đèn).

– Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang tiêu dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.

– Tụ quang, tiêu dùng để tụ họp những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần Nhìn vào. Vị trí của tụ quang đãng nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Vận động tụ quang lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng.
>>> xem thêm: Camera mini là gì? Công dụng của camera mini
4. Hệ thống điều chỉnh

– Núm chỉnh tinh (ốc vi cấp).

– Núm chỉnh thô (ốc vĩ cấp).

– Núm điều chỉnh tụ quang quẻ lên xuống.

– Núm điều chỉnh độ tập kết ánh sáng của tụ quang đãng.

– Núm điều chỉnh màn chắn sáng (độ sáng).

– Núm chuyển động bàn sa trượt (trước, sau, trái, phải).

Cách dùng kính hiển vi

– Đặt tiêu bản lên bàn để tiêu bản, tiêu dùng kẹp để giữ tiêu bản, nhỏ một giọt dầu soi để soi chìm trên phiến kính lúc soi vật kính x100.

– Chọn vật kính: tùy theo chiếc tiêu bản và mục đích Nhìn vào để chọn vật kính thích hợp.

– Điều chỉnh ánh sáng.



– Điều chỉnh tụ quang: đối với vật kính x10 hạ tụ quang quẻ đến tận cùng, vật kính x40 để tụ quang quẻ ở đoạn giữa, vật kính x100.

– Điều chỉnh cỡ màn chắn tương ứng mang vật kính.

– Hạ vật kính sát vào tiêu bản (mắt nhìn tiêu bản).

– Mắt nhìn thị kính, tay vặn ốc vĩ cấp để đưa vật kính lên cho đến khi trông thấy hình ảnh mờ của vi trường.

– Điều chỉnh ốc vi cấp để được hình ảnh rõ nét.
>>> xem thêm: Những vấn đề cần lưu ý khi mua máy dò kim loại.

Cách bảo quản kính hiển vi

– Dùng và bảo quản kính hiển vi 1 cách cẩn trọng.

– Đặt kính ở nơi khô thoáng, vào cuối ngày khiến việc đặt kính hiển vi vào hộp với gói hút ẩm silicagel để trách bị mốc.

– Lau hệ thống giá đỡ hàng ngày bằng khăn lau sạch, lau vật kính dầu bằng giấy mềm chuyên dụng với tẩm xylen hoặc cồn.

– Bảo dưỡng, mở kính lau hệ thống chiếu sáng phía trong định kỳ.

Để biết thêm chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THB VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 116, Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội(Cạnh Đường Nguyễn Văn Huyên, ôtô đỗ được)
Tel: (024) 3793 8604 - 3219 1220
Hotline: 0904 810 817 - 0902 148 147
Email: sales@thbvn.com | info@thbvn.com
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Số nhà LL1Bis đường Ba Vì, P. 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh
(trong Khu Cư Xá Bắc Hải)
Tel: (028) 6686 0682
Hotline: 0979 244 335 - 0986 568 014
Email: luan@thbvn.com | sales@thbvn.com

Thứ Ba, 25 tháng 12, 2018

Làm cho thế nào để bằng máy đánh bóng inox đúng cách?

Hiện tại có nhiều thiết bị máy đánh bóng inox trên thị trường, mỗi loại đều có các ứng dụng cho từng loại nguyên liệu khác nhau để đem lại 1 kết quả đánh bóng tiêu chuẩn nhất. Máy đánh bóng cầm tay, máy đánh bóng lồng quay, máy đánh bóng rung... Quy cách hoạt động của khác nhau, để thời kỳ đánh bóng diễn ra tốt nhất thì khách hàng cần phải nắm bắt được những tiêu chuẩn hoạt động máy đánh bóng inox. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết câu giải đáp.

lam the nao de su dung may danh bong inox dung cach?

Định nghĩa inox là gì? Máy đánh bóng inox

Inox trong tiếng Pháp còn gọi là inoxydable cái thép không rỉ, 1 loại hợp kim của sắt mang đựng khoảng 10,5% là crom. Sản phẩm trong khoảng inox rất ít bị ăn mòn, độ bóng cao hơn, ko bị oxi hóa vì vậy được nhiều nhà sản xuất tiêu dùng để chế tạo cho sản phẩm của mình. Tuy thế, vật chất nào chỉ mất khoảng dùng trong tương lai cũng sẽ đều bị phai màu, muốn giữ cho inox có một bề mặt sáng bóng thì người sử dụng phải duy trì đánh bóng inox đúng cách. Và máy đánh bóng inox là một trong các phương pháp được phổ biến người tiêu dùng nhất.

lam the nao de su dung may danh bong inox dung cach?

Những dòng máy đánh bóng inox

Nếu dùng chiếc máy đánh bóng inox cầm tay thì mức độ đánh bóng sẽ ko được tiêu chuẩn, người tiêu dùng nên chọn lựa các cái máy đánh bóng inox rung ba chiều hoặc máy đánh bóng phớt lơ.

Bằng máy đánh bóng inox rung ba chiều để đánh bóng inox thì người mua có thể sử dụng các vật liệu tương trợ như đá, bi thép. Khi hoạt động máy đánh bóng rung ba chiều người dùng sẽ cho vật liệu đánh bóng cộng sở hữu vật tư đánh bóng và chỉ việc ngồi đợi kết quả, rất tiết kiệm được thời kì và công sức làm việc. Việc đánh bóng sử dụng máy này chỉ đạt mức hiệu quả 90%, muốn được đánh bóng tiêu chuẩn 100% thì quý khách nên dùng thêm phớt lơ để đánh bóng nâng cao.

cac loại may danh bong inox

Dùng các dòng bi trong máy đánh bóng inox

Bi được dùng để xử lý bề mặt kim khí, giúp máy chà nhám đánh bóng thường thì chúng ta với thể chia bi đánh bóng ra khiến 3 dòng khác nhau là bi sứ đánh bóng, bi inox đánh bóng, bi thép đánh bóng.

Bi thép đánh bóng: sở hữu hình tròn hoặc hình thóc, hình đĩa,... Các cái này dùng phù hợp để đánh bóng inox, nhôm.

- Điểm tốt là mang giá thành phải chăng và cho độ đánh bóng tương đối.

- Điểm không tốt của loại bi máy đánh bóng này là lúc sử dụng phải chống gỉ, máy chà nhám các chất gột rửa trước lúc đánh bóng vật liệu, dễ bị hư hỏng và phải bảo quản bi đánh bóng trong hóa chất.


Các mẫu máy đánh bóng inox đều có điểm tốt và điểm không tốt riêng, đều tiêu dùng những vật tư tương trợ để công đoạn đánh bóng được hoàn thiện, máy đánh bóng inox cầm tay với thể sử dụng thêm bông đánh bóng tương trợ và máy đánh bóng inox ba chiều dùng thêm hóa chất và bi đánh bóng.


Để biết thêm chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ THB VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 116, Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội (cạnh đường Nguyễn Văn Huyên, ôtô đỗ được)
Tel: (024) 3793 8604 - 3219 1220
Hotline/Zalo: 0904810817 - 0902148147
Website: sales@thbvn.com / info@thbvn.com
CHI NHÁNH SÀI GÒN
Địa chỉ: Số nhà LL1Bis đường Ba Vì, P. 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh (trong khu Cư Xá Bắc Hải)
Tel: (028) 6686 0682
Hotline/Zalo: 0979244335 - 0986568014
Website: luan@thbvn.com / sales@thbvn.com

Chủ Nhật, 4 tháng 11, 2018

Kinh nghiệm sử dụng máy khoan cầm tay bền và an toàn

Hiện nay có đông đảo nhãn hiệu máy khoan cầm tay, phổ biến ngoài mặt mà bạn sở hữu thể chọn mua và câu hỏi đặt ra chậm triển khai là khiến cho sao để chọn được máy khoan cầm tay loại nào thấp nhất cũng như cách chọn tậu như thế nào để an toàn và phù hợp sở hữu túi tiền thì ko phải ai cũng biết. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!

Trong cuộc sống, bạn sẽ gặp không ít trường hợp can hệ đến vặn ốc vít, đục, khoang tường, sữa chữa, lắp đặt đồ gia dụng... Trong gia đình mình. Để làm được điều này thì chúng ta chẳng thể ko nói tới vật dụng máy khoan cầm tay.

Máy khoan cầm tay gia đình là gì?

Một đồ vật cầm tay và đã tương đối quen thuộc có phổ thông người, đặc biệt là những ông bố. Máy khoan cầm tay thường được tiêu dùng khá phổ thông tại các cơ sở gỗ, dự án xây dựng,...

Chúng thường sở hữu kích thước nhỏ gọn chỉ khoản trong khoảng một.5 - 2kg dòng phổ thông, và với trọng lượng năng hơn đối mang dòng máy khoan công nghiệp. Những thành phần căn bản của 1 loại máy khoan cầm tay gồm với.
- Phần thân máy và tay cầm.
- Nguồn điện sản xuất cho đồ vật.
- Bộ phát động của động cơ.
- Giá đỡ bộ phận thanh hao than và thanh hao than.
- Rô lớn của động cơ hay phần động cơ quay.
- Stato của động cơ hay phần động cơ đứng lặng.
- Phần quạt gió làm mát.
- Phần bnh răng truyền động.
- Trục khoan.

Nguyên lý hoạt động

Máy khoan cầm tay khá như vậy sở hữu những thiết bị khác như máy mài cầm tay, máy bắn vít, trang bị hoạt động cốt yếu dựa vào nguồn điện được cấp cho máy.
khách hàng phát động vật dụng, tức cấp cho máy khoan một nguồn điện để làm quay động cơ, động cơ sẽ truyền di chuyển quay vào bộ truyền khiến cho trục có gắn mũi khoan quay theo, trong khoảng Đó mang thể giúp bạn khoan vào những bề mặt cấp thiết. Động cơ cũng có vai trò khiến quay quạt gió giúp giải nhiệt cho đồ vật để no sở hữu thể khoan được lâu hơn.

Kinh nghiệm tiêu dùng máy khoan bền và an toàn

sở hữu những cái máy khoan cầm tay khi sử dụng thì chúng luôn tiềm tàng các mối nghiêm trọng đến bạn và mọi người tiếp giáp với. Không tỷ mỉ khi mà sử dụng thì thiết bị này sở hữu thể gây ra những tay nạn không kém gì so có các trang bị như máy cưa hoặc máy cắt cầm tay.
- Bạn cần nhận định kỹ thông báo về phần ẩn bên trong của bức tường hoặc công trình mà bạn đang thực hiện nhằm giảm thiểu những tình huống bất ngờ mang thể xảy ra. Một trong các rủi ro thường gặp chậm tiến độ là khoan phải dây điện ngầm bên trong hoặc trên è cổ nhà, thỉnh thoảng là khoan phải ống dẫn nước,...

- Khi thực hành khoan tường, bê tông và sắt nếu như máy khoan có tín hiệu bị kẹt thì bạn cần phải tắt máy ngay và sử dụng kiềm hoặc những thiết bị khác căn vặn ngược trong khoảng từ ra để hạn chế nguy cơ máy khoan giật ngược trở lại, rất nghiêm trọng.

- Lúc thực hành khoan bất cứ đồ vật nào, bạn cần phải giữ vững mũi khoan và cầm chặt bằng 2 tay. Việc này ngoài việc giúp mũi khoan mang thể tiện lợi đi sâu vào bề mặt thì còn giúp mũi khoan ít bị mòn và có thể dùng được lâu hơn.

- Lúc đã thực hành xong mũi khoan sở hữu độ sâu thích hợp, bạn cần chờ đến khi mũi khoan giới hạn hẳn rồi mới rút mũi khoan ra, nếu như không máy sẽ dễ bị hư hỏng do tiêu dùng không đúng quy trình.

Để biết thêm chi tiết xin liên hệ:

CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ THB VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 116, Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội (cạnh đường Nguyễn Văn Huyên, ôtô đỗ được)
Điện thoại: (024) 3793 8604 - 3219 1220
Hotline: 0904 810 817 - 0902 148 147

Website: sales@thbvn.com / info@thbvn.com
CHI NHÁNH SÀI GÒN
 
Địa chỉ: Số nhà LL1Bis đường Ba Vì, P. 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh (trong khu Cư Xá Bắc Hải)
Điện thoại: (028) 6686 0682
Hotline: 0979 244 335 - 0986 568 014

Website: luan@thbvn.com / sales@thbvn.com

Kỹ thuật thi công lồng cọc khoan nhồi bán kính nhỏ

Khoảng thời gian vừa mới đây thiên hướng thường dùng lồng cọc khoan nhồi thiết diện nhỏ hay lồng cọc khoan nhồi mini bê tông cốt thép cho nền móng. Thường lồng cọc khoan nhồi bêtông cốt thép mini có đường kính trong khoảng 300–600(mm). Để biết thêm cụ thể chi tiết hãy cùng Thép Đông Anh theo dõi bài viết dưới đây!

Về nguyên liệu

Thành phần hổ lốn bê tông lúc thi công lồng cọc khoan nhồi phải được kiểu dáng và điều chỉnh bằng thí điểm sao cho đảm bảo những yêu cầu của mẫu mã.

- Xi măng: xi măng Sao Mai Holcim PC 40 trở lên đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 2682 – 1999.

- Cốt liệu thô: tiêu dùng đá sở hữu thành phần hạt cấp phối liên tiếp Dmin = 5 / 25 mm, tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453 – 1995 (đá 1×2) đều và đẹp ko lẫn tạp chất.

- Cát: tiêu dùng cát vàng với Module ≥ 2,5 tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453 - 1995 (cát bê tông hạt to).

- Nước: sạch, ko mang tạp chất, tuân thủ theo qui định của tiêu chuẩn TCVN 4506-87.

- Phụ gia: sở hữu thể sử dụng phụ gia cho bê tông để nâng cao tính công tác của bê tông và kéo dài thời gian ninh kết của bê tông cho phù hợp sở hữu khả năng cung ứng bê tông. Tiêu dùng phụ gia phải tuân thủ các qui định của Nhà nước và thực hiện đúng hướng dẫn của dịch vụ.

- Tỷ lệ nước / xi măng: N /XM ≤ 0,45.

Ống dẫn bê tông

- Ống phải kín đủ chịu áp lực trong công đoạn bơm bê tông, ống phải nhẵn cả bên trong và bên ngoài, những mối nối ống không được lồi ra và móc vào lòng thép trong khi đỗ bê tông.

- Mỗi đốt của ống nối dài khoảng 1.5m, mối nối phải được cấu tạo để dễ dỡ lắp (có ren vuông, hoặc mối nối hình thang).

- Chiều dày thành ống tối thiểu là 8mm.

- Đường kính trong ống tối thiểu phải gấp 4 lần tuyến phố kính cốt liệu to nhất của hổ lốn bê tông.

- Đường kính ngoài của ống không được vượt quá 1/2 tuyến đường kính danh định của cọc.

- Đoạn ống đặc trưng nối từ máy bơm đến ống lồng cọc khoan nhồi dẫn bê tông phải sở hữu cấu tạo cong để mang thể thoát được bọt khí lẫn trong hỗn hợp bê tông ra ngoài.

- Chiều dài ống căn cứ vào cao độ đáy lỗ khoan và cao độ sàn kẹp cổ ống để tính toán quyết định. Thông thường đoạn mũi ống dẫn được sắp đặt bằng 1m ống đặc biệt.

Đặt ống dẫn vào lỗ khoan

+ Đánh dấu chiều cao ống.

+ Lắp đặt hệ dầm kê kẹp cổ trên sàn cứng hoặc mặt ống vách. Dùng để cẩu lắp từng đoạn ống dẫn vào lỗ khoan theo tổ hợp đã được tính toán.

+ Tất cả hệ thống ống dẫn được treo bằng kẹp cổ trên sàn kẹp phải đảm bảo ống thẳng đứng.

+ Ống dẫn mang thể được rút lên hạ xuống bằng cần cẩu.

+ Sau khi tổ hợp xong, dùng cẩu hạ mũi ống cách thức đáy lổ khoan 2m, định vị ống dẫn đúng tâm lổ để khi thao tác ống ko chạm vào lòng thép.

Phễu đổ

Phễu đổ được gắn vào phía trên của ống lồng cọc khoan nhồi dẫn bằng ren để việc tháo dỡ lắp được dễ dàng, góc giữa 2 thành phễu khoảng từ 60/80 độ để bê tông dễ xuống.

Thứ tự đổ bê tông cọc


- Trường hợp thể tích bê tông lồng cọc khoan nhồi khi đổ lệch lạc so mang tính toán ngoài mặt hơn 30% thì phải kiểm tra và có giải pháp xử lý phù hợp về sự méo mó đường kính cọc.

- Có thể đổ bê tông cọc theo những cách thức căn bản sau:

+ Để thẳng đứng ống dẫn.

+ Bơm bê tông qua ống dẫn vào cọc.

+ Sử dụng gầu đóng mở với điều khiển (chỉ được sử dụng có những giếng khoan với đường kính lớn).


Để biết thêm chi tiết xin liên hệ:

CÔNG TY TNHH SX TM THÉP ĐÔNG ANH
Trụ sở: Số 27 - Tổ 28 - Tt  Đông  Anh - Hà Nội 
Nhà  máy:  Nguyên Khê - Đông Anh - Hà Nội
Tel: 024 9686769 - 0978.993.999   
Fax: 024 9682486

Email: donganhweldmesh@gmail.com

Thứ Hai, 27 tháng 8, 2018

Tìm hiểu về kính lúp có đèn và ứng dụng của nó

Kính lúp có đèn là một thấu kính hội tụ thường được dùng để khuếch đại một hình ảnh lên rất nhiều lần. Kính lúp là dạng đơn giản nhất của kính hiển vi thường có đường kính từ vài centimet đến vài chục centimet, được bảo vệ bởi một khung và có thêm tay cầm.


Kính lúp có đèn

Kính lúp có đèn hoạt động nhờ tạo ra một ảo ảnh nằm đằng sau kính cùng phía với vật thể cần phóng đại để có thể nhìn thấy được sự vật một cách chi tiết nhất. Để làm được điều đó thì bạn cần phải đặt kính ở vị trí vừa đủ gần, khoảng cách giữ vật và kính nhỏ hơn tiêu cự của kính thì mới cho ra được hình ảnh phóng đại và rõ nét.

Một số loại kính lúp có đèn có tấm bảo vệ gấp lại được khi không dùng tránh được việc xây xước mặt kính hoặc một số kính được thiết kế để bàn và hình thành nên kính lúp để bàn. Một số kính được thiết kế giống thấu kính Fresnel để giảm được độ dày cho tấm kính.

Kính lúp có đèn thường được phục vụ trong việc đọc chữ hay quan sát các vật thể nhỏ và dùng trong một số thí nghiệm khoa học đơn giản ở các trường học. Không chỉ thế mà nó còn là biểu tượng của các chuyên gia trinh thám khi họ dùng kính lúp để quan sát dấu vết tội phạm.
Kính lúp có đèn được ứng dụng khá phổ biến trong cuộc sống và bao gồm nhiều loại như:
- Kính lúp cầm tay bao gồm kính lúp cầm tay đọc sách hoặc kính lúp kỹ thuật.
Kính lúp có đèn cầm tay
- Kính lúp xem vải, trảm mực bao gồm kính lúp dạng xếp và kính lúp dạng chén úp.
- Kính lúp để bàn có đèn bao gồm kính lúp kẹp bàn và kính lúp chân di động.
Kính lúp có đèn kẹp bàn
Kính lúp có đèn được dùng khá phổ biến trong cuộc sống với những lĩnh vực như xem kim cương đá quý nữ trang, sửa chữa máy ảnh đồng hồ, kiểm tra vi mạch điện tử, kiểm tra chi tiết cơ khí hay nghiên cứu tem, đồ cổ,...

Thứ Sáu, 24 tháng 8, 2018

Một số nguyên tắc trong lồng cọc khoan nhồi

Cùng với sự phát triển của xã hội, sự phát triển của kỹ thuật làm cọc cũng không ngừng nâng cao theo. Công nghệ làm móng cọc đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là lồng cọc khoan nhồi. Dưới đây là một vài nguyên tắc cơ bản trong thi công lồng cọc khoan nhồi.


Lồng cọc khoan nhồi

>>>Xem thêm: Lồng cọc khoan nhồi là gì

Điều kiện địa chất:

Không nên quá lạm dụng công nghệ này; nếu công trình là nền đất bình thường, không phải nền cứng đất đá hay có tầng địa chất thay đổi phức tạp thì nên dùng các công nghệ cọc đóng thông thường vì để thi công lồng cọc khoan nhồi ở những công trình như thế giá thành cao hơn nhiều so với các công nghệ cọc đóng, ép tĩnh.

Đặc điểm kết cấu

Phải xem xét mối quan hệ tầng cao thấp cùng với độ cứng và tải trọng của công trình cần thi công để lựa chọn đường kính cọc hợp lý.

Giả như công trình là một nhà cao tầng gồm 15 tầng, dựa vào cột khung và tường lực tập trung thì nên chọn lồng cọc khoan nhồi đường kính lớn để có thể chịu được tải trọng tập trung cũng như đáp ứng được yêu cầu về chịu lực độ lún của tòa nhà.

Kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường

Bất kỳ một loại cọc nào cũng bắt buộc phải dùng đến thiết bị thi công cơ giới chuyên dụng và một quá trình công nghệ thi công nhất định mới có thể thực hiện được.

Sau khi đã thực hiện xong về khảo sát địa chất, đặc điểm kết cấu thì kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường cũng cần phải xem xét để có thể tận dụng năng lực thiết bị kỹ thuật hiện có để đạt các mục tiêu về đường kính và độ sâu hay không. 

Mặt khác, điều kiện môi trường của hiện trường có cho phép công nghệ thi công ấy được tiến hành thuận lợi hay không, những vấn đề này đều phải được tính toán cho kỹ, nếu không thì những yếu tố đã lựa chọn sẽ không thể biến thành hiện thực được và cũng không hợp lý.

Tính toán bố trí cọc/móng cọc

Cọc nhồi thường dùng có đường kính D = 600~1500mm, sâu 35 - 60m hoặc hơn. 

Đường kính và chiều dài của cọc nhồi thường phải phù hợp với yêu cầu của tải trọng công trình và điều kiện đất nền. Trong những trường hợp thông thường, khoảng cách của cọc nhồi bố trí trong khoảng 2,5 – 3,5d. Cường độ bê tông thân cọc không thấp hơn C15. Khi đổ bê tông dưới nước không thấp hơn C20. 

Bố trí cọc phải làm sao cho trọng tâm của nhóm cọc khớp với điểm tác động của hợp lực tải trọng. Còn về hình thức bố trí cọc thì dưới cột phần nhiều là hình đa giác đối xứng, dưới tường thì là hàng cọc; dưới bè hoặc hộp thì phải cố gắng bố trí men theo đường tim trục của lưới cột, dầm sườn hoặc tường ngăn. 


Bố trí cọc trong thi công lồng cọc khoan nhồi

Đăt thép thân cọc nhồi bê tông phải xác định bằng tính toán và phải phù hợp với các yêu cầu sau đây: 

- Mật độ đặt thép trong cọc chịu nén dọc trục không nên nhỏ hơn (0,2 ~ 0,4)%, đường kính cốt thép dọc không nên nhỏ hơn 10mm, cốt thép dọc trong cọc chống phải đặt liền suốt chiều dài thân cọc và phải bố trí đều theo chu vi cọc. 

- Cọc chịu tác dụng của lực ngang, nội lực thân cọc có thể tính theo phương pháp “m”, độ dài của cốt dọc là 4.0/a, khi độ dài cọc nhỏ hơn 4.0/a phải đặt suốt chiều dài cọc. Trong đó a là hệ số biến dạng của thân cọc, suất đặt cốt thép dọc của cọc không nên nhỏ hơn (0.4 ~ 0,65)%. 

- Cọc chống nhổ phải căn cứ vào tính toán để đặt cọc thép chịu kéo theo suốt chiều dài hoặc một phần chiều dài thân cọc, cốt thép dọc phải được bố trí đều theo chu vi cọc. Đầu nối hàn của cốt thép dọc nhất thiết phải phù hợp với yêu cầu của đầu nối chịu kéo. 

- Đường kính cốt đai có thể từ 6 ~ 10mm, khoảng cách có thể 200 ~ 300mm, nên dùng loại cốt đai hàng xoáy ốc hoặc là vòng tròn. Cọc chịu lực ngang thì cốt đai ở phần đầu cọc phải tăng dày thoả đáng. Khi độ dài cốt dọc trên 4m thì cứ cách 2m nên đặt 1 đường cốt thép hàn tăng cường. 

- Lớp bê tông bảo vệ cốt thép dọc phải có độ dày không nhỏ hơn 30mm, khi đổ bê tông dưới nước thì lớp bê tông bảo vệ cốt thép không nhỏ hơn 50mm.

Lồng cọc khoan nhồi là gì


Lồng cọc khoan nhồi là loại cọc được thi công bằng cách khoan lỗ trong đất rồi đặt lồng cốt thép và sau đó đổ bê tông.
lồng cọc khoan nhồi
Các giai đoạn thi công:
1. Giai đoạn khoan lỗ lồng cọc khoan nhồi:
Lỗ lồng cọc khoan nhồi được khoan bằng nhiều phương pháp, một trong những phương pháp đó là khoan bằng gầu tròn, kết hợp với dung dịch khoan để giữ thành đất không bị bục ra trong quá trình khoan (dung dịch khoan có thể là bentonite, gọi tắt là ben, hoặc là polime). Người ta sẽ dùng một cần trục để đứng dọc theo phương của cọc định khoan, sau đó ấn khuôn tròn xuống và múc từng  khối đất lên, đào tới đâu cho dung dịch khoan đến đó để giữ thành đất vững. Một cách khác không dùng dung dịch khoan là đào tới đâu chống ống vách đến đó.
các giai đoạn thi công lồng cọc khoan nhồi
2. Đặt lồng cốt thép:
Cốt thép được gia công theo bản vẽ thiết kế thi công và TCXD 205-1998. Nhà thầu phải bố trí mặt bằng gia công, nắn cốt thép, đánh gỉ, uốn đai, cắt và buộc lồng thép theo đúng quy định.
Cốt thép được chế tạo sẵn trong xưởng hoặc tại công trường, chế tạo thành từng lồng, chiều dài lớn nhất của mỗi lồng phụ thuộc khả năng cẩu lắp và chiều dài xuất xưởng của thép chủ. Lồng thép phải có thép gia cường ngoài cốt chủ và cốt đai theo tính toán để đảm bảo lồng thép không bị xoắn, méo. Lồng thép phải có móc treo bằng cốt thép chuyên dùng làm móc cẩu, số lượng móc treo phải tính toán đủ để treo cả lồng vào thành ống chống tạm mà không bị tuột xuống đáy hố khoan, hoặc cấu tạo guốc cho đoạn lồng dưới cùng tránh lồng thép bị lún nghiêng cũng như để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo hộ dưới đáy cọc.
Cốt gia cường thường dùng cùng đường kính với cốt chủ, uốn thành vòng đặt phía trong cốt chủ khoảng cách từ 2.5 -> 3m, liên kết với cốt chủ bằng hàn đính và dây buộc theo yêu cầu của thiết kế. Khi chuyên chở, cẩu lắp có thể dùng cách chống tạm bên trong lồng thép để tránh hiện tượng biến hình.
Định tâm lồng thép bằng các con kê (tai định vị) bằng thép trơn hàn vào cốt chủ đối xứng qua tâm, hoặc bằng các con kê tròn bằng xi măng, theo nguyên lý bánh xe trượt, cố định vào giữa 2 thanh cốt chủ bằng thanh thép trục. Chiều rộng hoặc bán kính con kê phụ thuộc vào chiều dày lớp bảo hộ, thông thường là 5cm. 
Nối các đoạn lồng thép chủ yếu bằng dây buộc, chiều dài nối theo quy định của thiết kế. Khi cọc có chiều dài lớn, Nhà thầu cần có biện pháp nối bằng cóc, dập ép ống đảm bảo đoạn lồng thép không bị tụt khi lắp hạ.
thả lồng cốt thép
3. Đổ bê tông:
Bê tông được đổ không được gián đoạn trong thời gian dung dịch khoan có thể giữ thành hố khoan (thông thường là 4 giờ). Các xe bê tông đều được kiểm tra độ sụt đúng quy định để tránh tắc ống đổ do vữa bê tông quá khô. Dừng đổ bê tông khi cao độ bê tông cọc cao hơn cao độ cắt cọc khoảng 1m ( để loại trừ phần bê tông lẫn dung dịch khoan khi thi công đài cọc).
Bê tông được bơm từ đáy cọc lên, bê tông ở dưới dâng lên, đẩy dung dịch khoan ra ngoài.
4. Những sai sót có thể xảy ra:
- Lệch lồng thép.
- Đầu cọc có bê tông bị dung dịch khoan lẫn vào, phải đục bỏ đổ bê tông đến đúng cao độ lại.

Gia công lồng thép trong thi công lồng cọc khoan nhồi


Gia công lồng thép là giai đoạn ít sử dụng nhiều công sức tuy nhiên sẽ dễ gây mệt mỏi cho công trình thi công lồng cọc khoan nhồi

Gia công lồng thép

Khung cốt thép chiếm một không gian khá lớn nên ta khi cất giữ nhiều thì phải xếp lên thành đống, do vậy ta phải buộc thêm cốt thép gia cường (nhưng nhằm tránh các sự cố xảy ra gây biến dạng khung cốt thép tốt nhất ta chỉ xếp lên làm 2 tầng).

Khung cốt thép của lồng cọc được chế tạo tại hiện trường. Khung cốt thép được chế tạo trên các giá đỡ định hình sẵn, mỗi đoạn khung có 3 giá đỡ, các giá đỡ này đặt trên cùng một độ cao. Để đảm bảo độ dày của lớp bảo vệ 10 cm thường có gắn ở mặt ngoài của cốt thép chủ một dụng cụ định vị cốt thép. Dụng cụ định vị cốt thép làm bằng bê tông cấp độ bền B25 được gắn vào các vị trí xác định trên lồng cốt thép theo thiết kế.


Gia công lồng thép trong thi công lồng cọc khoan nhồi

Hạ lồng thép vào hố khoan

Đây là giai đoạn gây tốn sức và nguy hiểm nhất, bởi vì:

- Lồng thép khi được đan thành lồng có kích thước lớn và khá nặng, vì vậy cần phải có từ hai đến 3 người căn chỉnh lồng thép và một máy cẩu để cẩu thép lên và đặt vào hố khoan. trong công tác thi công lồng cọc khoan nhồi thì ở đâu cũng ẩn chứa nhiều nguy hiểm.

- Khá nguy hiểm do nhiều nguyên nhân như: do lồng gồ ghề nặng nề dẫn tới khó khăn trong việc di chuyển lồng, lồng có nhiều thanh thép buộc gây nguy hiểm cho người di chuyển lồng.

Trong lúc xuống lồng thép ở mối nối đối với lồng thép cọc khoan nhồi đường kính nhỏ (như D300 D350 D400), mối nối nên buộc lồng thép nên buộc kẽm bô cho kỹ nếu không sẽ gây tình trạng rớt lồng xuống đáy hố cọc khoan nhồi.


Hạ lồng thép vào hố khoan trong thi công lồng cọc khoan nhồi

Thả ống đổ bê tông

Sau khi thả ống đổ bê tông xuống đụng đáy xong, trong lúc đổ bê tông  không nên cắt ống đổ quá nhanh sẽ gây ảnh hưởng tuổi thọ cọc khoan nhồi. Nhồi cho bê tông xuống hết đáy rồi cắt ống đổ bê tông từ từ lên.

Thả ống đổ bê tông